shadow

Đại học Trung Sơn trực thuộc Bộ Giáo dục Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là trường đại học tổng hợp trọng điểm quốc gia do Bộ Giáo dục, Cục Quản lý Nhà nước về Công nghiệp Công nghệ Quốc phòng và tỉnh Quảng Đông cùng thành lập. Đại học Trung Sơn được thành lập bởi ông Tôn Trung Sơn vào năm 1924, với hơn 100 năm truyền thống giảng dạy. Là trường đại học trực thuộc Bộ Giáo dục Trung Quốc. Đại học Trung Sơn đã trở thành một trường đại học nổi tiếng trong nước và quốc tế. Sau khi Tôn Trung Sơn qua đời, trường được đặt tên là Đại học Quốc gia Tôn Trung Sơn vào năm 1926.

CƠ SỞ VẬT CHẤT

Đại học Trung Sơn có 3 cơ sở chính với 5 chi nhánh phân biệt nằm ở các khu vực Quảng Châu , Chu Hải và Thẩm Quyến. Với tổng diện tích 13725 mẫu , trong đó chi nhánh phía nam của cơ sở Quảng Châu có diện tích 1858.5 mẫu, chi nhánh phía bắc của cơ sở Quảng Châu có diện tích 312 mẫu, chi nhánh phía đông của cơ sở Quảng Châu có diện tích 1483.5mẫu, cơ sở Chu Hải rộng 5356.5 mẫu và cơ sở Thâm Quyến rộng 4714 mẫu .

Thư viện trường có tổng diện tích xây dựng hơn 165 mẫu, với 7.359 triệu đầu sách , 2.181 triệu loại tài liệu Ebook, 127.800 loại tạp san điện tử, 836 cơ sở dữ liệu .

THÀNH TÍCH ĐÀO TẠO

Đại học Trung Sơn có rất nhiều các ngành học, các ngành sau đại học bao gồm tất cả các ngành trừ khoa học quân sự. Đây là một trong những trường có các ngành hoàn chỉnh nhất trong các trường đại học trực thuộc Bộ Giáo dục. Có 49 ngành được ủy quyền cấp bằng học vị tiến sĩ, 59 ngành được ủy quyền cấp bằng học vị thạc sĩ, 4 bằng học vị tiến sĩ chuyên nghiệp và 33 loại bằng thạc sĩ. Trong vòng đánh giá ngành học cấp quốc gia của Trung tâm nghiên cứu Phát triển Giáo dục và Giáo dục Sau đại học của Bộ Giáo dục tổ chức năm 2016, trường đã tham gia đánh giá 50 môn học và 14  môn đạt loại A (A +, A, A-), điều đó thể hiện lên thực lực của trường đứng đầu trong các trường đại học trong nước. Theo thống kê của ESI (Các chỉ số khoa học cơ bản), trường có 19 môn học lọt vào top 1% của ESI. Số lượng các môn học được lựa chọn chỉ đứng sau Đại học Bắc Kinh và Đại học Thanh Hoa, đứng thứ 3 cùng với các trường Đại học Giao thông Thượng Hải, Đại học Phục Đán và Đại học Chiết Gia, Đại học Trung Sơn có một đội ngũ giảng viên hùng hậu, với 4.028 giáo viên toàn thời gian, trong đó 3,297 là các chức danh cao cấp, 5,857 là trợ giảng sau đại học (gồm cả trợ giảng bán thời gian), và  2.687 trợ giảng sau tiến tiến sĩ.

Trường hiện có hơn 30.000 sinh viên đại học, hơn 4.000 Nghiên cứu sinh tiến sĩ, hơn 9.000 nghiên cứu sinh thạc sĩ, hơn 5.000 nghiên cứu sinh vừa học vừa làm và gần 1.500 sinh viên nước ngoài.

THẾ MẠNH CỦA TRƯỜNG

Đại học Trung Sơn là một trường đại học tổng hợp bao gồm các ngành như nhân văn, khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, kỹ thuật, y học, dược và khoa học quản lý, là một trung tâm văn hóa và học thuật lớn ở phía nam Trung Quốc.

Trường có 63 học viện (trong đó cơ sở Quảng Châu có 35 học viện, cơ sở Hải Châu có 18 học viện và cơ sở Thẩm Quyến có 10 học viện)và 132 chuyên ngành đại học, trong đó 19 chuyên ngành đặc trưng quốc gia ,7 ngành nghiên cứu khoa học cơ sơ cấp quốc gia bao gồm triết học, ngôn ngữ và văn học Trung Quốc, lịch sử, toán học, vật lý, hóa học và sinh học và là nơi bồi chuyên bồi dưỡng nhân tài. Ngoài ra , trường có 22 ngành được ủy quyền cấp bằng học vị tiến sĩ, 32 ngành được ủy quyền cấp bằng học vị thạc sĩ, 180 ngành được tuyển sinh bậc tiến sĩ, 251 ngành được tuyển sinh bậc thạc sĩ và 23 ngành tuyển sinh hệ đại học, 23 đơn vị nghiên cứu khoa học lưu động sau Tiến sĩ,  25 ngành trọng điểm cấp quốc gia và 34 ngành trọng điểm cấp tỉnh .

Hiện tại trường có 6 phòng thí nghiệm trong điểm Quốc gia, 1 trung tâm nghiên cứu kỹ thuật quốc gia, 8 phòng thí nghiệm trọng điểm của Bộ giáo dục, 6 cơ sở nghiên cứu   khoa học xã hội và nhân căn trọng điểm của Bộ giáo dục, 3 phòng thí nghiệm trọng điểm của của Bộ y tế và 15 phòng thí nghiệm trọng điểm của tỉnh.

CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO VÀ HỌC PHÍ

Đối với chuyên ngành đại học:

– Yêu cầu:

Tốt nghiệp PTTH, HSK cấp 5, 180 điểm trở lên, đối với các ngành ngôn ngữ  HSK4 180 điểm trở lên

– Học phí:

Đối với khối chuyên ngành xã hội: 26.000 RMB/năm

Đối với khối chuyên ngành khoa học kỹ thuật  33.800 RMB/năm

Đối với khối chuyên ngành Y: 48.000 RMB/năm

– Phí ghi danh: 400 RMB

_Bảo hiểm: 800 RMB/ 1 năm

– Thời gian nộp hồ sơ: 30 tháng 3

Đối với chuyên nghành thạc sĩ, tiến sĩ:

  • Yêu cầu: HSK cấp 5, 180 điểm trở lên
  • Học phí:
    + Thạc sĩ khối chuyên ngành xã hội 30.000 RMB/năm
    + Thạc sĩ khối chuyên ngành tự nhiên và kỹ thuật 39.000  RMB/năm
    + Thạc sĩ khối chuyên ngành Y: 55.000 RMT/năm
    + Tiến sĩ khối chuyên ngành xã hội 34.000
    + Tiến sĩ khối chuyên ngành tự nhiên và kỹ thuật 44.200 RMB/năm
    + Tiến sĩ khối chuyên ngành Y: 65.000 RMT/năm
  • Bảo hiểm: 800 RMB/ 1 năm

CHI PHÍ KHÁC

  • Chi phí báo danh :400 RMB
  • Phí khám sức khỏe: 600 RMB
  • Phí bảo hiểm: 800 RMB/năm
  • Chi phí KTX :
    + Phòng loại A ( 2 người) 600 RMB/tháng
    + Phòng loại B ( 1 người) 900 RMB/tháng
    + Phòng loại C ( 2 người) 550 RMB/tháng
  • Chi phí sinh hoạt ” Chi phí tham khảo” : 1000 – 1500 RMB/tháng

CÁC HỌC BỔNG CỦA TRƯỜNG

  • Học bổng Chính phủ Trung Quốc:
    + CSC – Học bổng Song Phương  (hệ Đại học, hệ Thạc sĩ, hệ Tiến sĩ)
    + CSC – Học bổng Tự chủ tuyển sinh  (hệ Thạc sĩ, hệ Tiến sĩ)
  • Học bổng Khổng Tử: Học bổng Khổng Tử loại A  (hệ Thạc sĩ)
  • Học bổng trường: Học bổng Một vàng đai một con đường Đại học Trung Sơn (hệ Đại học)
  • Học bổng tỉnh: Học bổng tỉnh Quảng Đông (hệ Thạc sĩ)

Tin liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.